Vùng được bảo vệ chính và giao diện gói ATA
Phần lớn PC được bán trên thị trường bao gồm một số hình thức của tính năng hồi phục (recovery hay restoration) sản phẩm tự động cho phép một người dùng dễ dàng hồi phục hệ điều hành và phần mềm khác trong hệ thống đạt đến tình trạng như khi hệ thống mới. Một cách độc đáo, điều này được thực hiện qua một hay nhiều CD hồi phục sàn phẩm chứa những nguyên bản một cách tư động mà tự cài đặt lại tất cả các phần mềm được cài đặt trước trong hệ thống khi còn mới.
Vùng được bảo vệ chính
Không may, những CD này có thể bị mất hay hư hỏng, chúng thường khó khắc phục để sử dụng và còn bao gồm thêm chỉ chí mặc định của những nhà sản xuất. Điều này gợi ý những nhà sản xuất PC chuyển phần mềm hồi phục vào một vùng chia ẩn của ổ cứng khởi động. Mặc dù điều này làm lãng phí một số không gian trong ổ đĩa phần mềm hồi phục thông thường vừa vặn trên một đến bốn đĩa CD chiếm 1GB-3GB không gian ổ đĩa. Với các ổ đĩa 60GB hay lớn hơn, chiếm tới 5% hay ít hơn tổng số không gian. Cùng vậy, thậm chí vùng chia ẩn này thì ít vừa ý do vùng chia này dễ dàng hỏng hay bị ghi đè bằng cách phân chia phần mềm hay những trình tiện ích khác nên không có cách nào để bào toàn nó.
Năm 1996, Gateway đề nghị một thay đổi cho tiêu chuẩn ATA-4 trong sự phát triển cho phép một không gian được gọi là vùng được bảo vệ chính (HPA: host protected area) được dành riêng trên ổ đĩa. Sự thay đổi này được thông qua và bộ tính năng HPA được kết hợp vào những đặc điểm kỹ thuật ATA-4, cuối cùng được công bố vào năm 1998. Một đặc điểm kỹ thuật giao diện có tính cố định BIOS riêng biệt được gọi là những dịch vụ mở rộng giao diện thời gian thực thi vùng được bảo vệ (PARTIES: Protected Area Run Time Interface Extension Services) khởi đầu năm 1999 xác định những dịch vụ mà một hệ điều hành có thể dùng để truy cập HPA. Tiêu chuẩn PARTIES được hoàn tất và công bố năm 2001 như “NCITS 346-2001, Những dịch vụ mở rộng giao diện thời gian thực thi vùng được bảo vệ.”
HPA hoạt động bằng cách dùng lệnh ATA SET MAX ADDRESS tùy chọn để làm ổ đĩa xuất hiện đối với hệ thống như một ổ đĩa hơi nhỏ hơn. Bất cứ điều gì từ Max Address mới (đầu được báo cáo mới của ổ đĩa) đến đầu thực sự của ổ đĩa được coi như HPA và chỉ có thể truy cập bằng những lệnh PARTIES. Cái này an toàn hơn phần chia ẩn bởi vì bất kỳ dữ liệu đã qua đầu ổ đĩa đơn gian không thể được thấy bởi bất kỳ ứng dụng thông thường nào, hay thậm chí một tiện ích phân chia. Cùng vậy nếu muốn tháo bỏ HPA. bạn có thể dùng một số lựa chọn trong BIOS Setup hay các lệnh riêng rẽ để thiết lập lại Max Address, do vậy để lộ ra HPA. Tại lúc này bạn có thể chạy chương trình như là PartitionMagic hay Partition Commander cho trở về kích cử vùng chia gần kề để bao gồm không gian dư mà đầu tiên được che giấu và không có giá trị.
Bắt đầu năm 2003 một số hệ thống dùng Phoenix BIOS có phần mềm hồi phục và chẩn đoán trong HPA.
Giao diện gói ATA
Giao diện gói ATA (ATAPI: ATA Packet Interface) là một tiêu chuẩn được thiết kế để cung cấp các lệnh cần thiết cho các thiết bị như là các ổ đĩa quang, các ổ đĩa môi trường có thể tháo gỡ như là các ổ đĩa SuperDisk. Zip, băng cắm vào đầu nối ATA (IDE) bình thường. Lợi thế chính của phần cứng ATAP1 là rẻ và vận hành trên thiết bị tiếp hợp hiện thời của bạn. Đối với các ổ đĩa quang, sự sử dụng CPU hơi thấp hơn được so sánh với những thiết bị tiếp hợp giữ độc quyền, nhưng mặt khác không có gia tăng tốc độ về các ổ đĩa băng, ATAPI có khả năng cho tốc độ cao hơn và tính tin cậy được so sánh với bộ điều khiển ổ mềm phổ biến được gắn với các thiết bị băng từ.
Mặc dầu các ổ đĩa quang ATAPI dùng giao diện ổ cứng, điều này không có nghĩa chúng giống các ổ cứng bình thường. Trái lại từ quan điểm phần mềm chúng là một việc hoàn toàn khác. Chúng hầu như có sự tương đồng với thiết bị SCSI. Tất cả ổ đĩa quang ATA hiện đại hỗ trợ các giao thức ATAP1 và thường thường các thuật ngữ kỹ thuật thì đồng nghĩa. Mặt khác, một ổ đĩa quang ATAPI là một ổ đĩa quang ATA và ngược lại.
Lưu ý:
Phần lớn hệ thống năm 1998 bắt đầu hỗ trợ độc điểm kỹ thuật Phoenix El Torito, cho phép khởi động từ ổ đĩa AT API CD hay DVD. Hệ thống không có hỗ trợ El Torito trong BIOS không thể khởi động từ một ổ đĩa ATAPI CD hay: DVD. Thậm chí với hỗ trợ AT API trong BIOS, bạn vẫn phải tải một trình điều khiển để dùng AT API trong DOS hay Windows. Một số phiên bản CD-ROM Windows có thể khởi động được.
Tôi thường đề nghị duy trì các thiết bị ATA mà bạn sẽ truy cập đồng loạt trên các kênh riêng biệt. Do ATA không hỗ trợ đặc thù truy cập chồng chéo, khi một ổ đĩa được truy cập trên một kênh cho sẵn, ổ đĩa kia trên cùng một kênh không thể được truy cập. Bằng cách duy trì CD-ROM và ổ cứng trên những kênh riêng biệt, bạn có thể gối lên nhau khá hiệu qua truy cập giữa chúng. Một cảnh báo khác là một thiết bị Parallel ATA như là một ổ cứng không có khả năng thực hiện chức năng nếu thiết bị Parallel ATAPI khác (ổ đĩa CD hay DVD) là chính (master). Do vậy, trong phần lớn trường hợp bạn nên thứ đặt ổ cứng Parallel ATA như chính (device O) và ổ cứng Parallel ATAPI như phụ (device 1) trên một cáp cho sẵn.
Những giới hạn dung lượng ổ đĩa ATA
Những phiên bản giao diện ATA qua ATA-5 bị một giới hạn dung lượng ổ đĩa khoảng37GB (hàng tỉ byte). Tùy thuộc vào BIOS được dùng, giới hạn này có thể được làm giảm đến 8.4GB. hay thậm chí thấp bane 528MB (hàng triệu byte). Đây là do những giới hạn trên các BIOS và giao diện ATA mà khi được kết hợp thậm chí tạo ra những giới hạn xa hơn nữa. Để hiểu những giới hạn này, bạn phải nghiên cứu các giao diện BIOS (phần mềm) và ATA (phần cứng) cùng nhau.
Ghi chú:
Ngoài những giới hạn BIOS/A TA được đề cập trong phần này, những giới hạn hệ điều hành khác cũng tồn tại.
Những giới hạn khi xử K với ổ đĩa ATA là những giới hạn của ban thân giao diện ATA cũng như giao diện BIOS được sư dụng để gọi ra ổ đĩa. Tóm tất những giới hạn được thể hiện trong bảng 1
Bảng 1: Những giới hạn dung lượng ATA/IDE cho những phương pháp định vị Sector khác nhau
Phương pháp định vị Sector | Tổng cộng sự tính toán Sector | Tối đa tổng số Sector |
CHS: RIOS no TL | 1024x16x63 | 1.032,192 |
CHS: RIOS \y. bit-shift H. | 1024×240-63 | 15.482.880 |
C HS: RIOS \\ 1 BA-assist Tl. | 1024x255x63 | 16.450,560 |
CHS: BIOS INT13h | 1024x256x63 | 16,515,072 |
CHS: ATA-l/ATA-5 | 65536x16x255 | 267,386,880 |
I.BA: ATA-l/ATA-5 | 228 | 268,435,456 |
I BA: ATÀ-6+ | 248 | 281.474.976,710,655 |
1 HA:I DBBIOS | 904 | 1 8,446,744.073.709.55 1,616 |
Đừng bỏ qua bài đánh giá laptop trên thị trường!