IP là Internet Protocol; nó là lớp mạng của bộ giao thức được phát triển cho sử dụng trên Internet và thường được gọi là TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol).
Sau đó giao thức TCP/IP được hệ điều hành Unix chấp nhận, hiện nay nó trở thành bộ giao thức được sử dụng nhiều nhất trên các LAN. Hầu như mỗi hệ điều hành có các khả năng mạng đều hỗ trợ TCP/IP và đang dần thay thế các giao thức mạng cạnh tranh khác. Novell NetWare 6 và mới hơn, Linux, Windows XP, Windows Vista đều dùng TCP/IP như giao thức mạng chuẩn.
TCP/IP, không giống như các giao thức mạng khác, cũng là một giao thức được sử dụng bởi người không bao giờ thấy NIC. Những người truy cập Internet qua modem (đây được xem như mạng quay số trên một số phiên bản Windows cũ) dùng TCP/IP cũng như những người truy cập web với LAN của họ. Mặc dù giao thức giống nhau nhưng thiết lập khác nhau.
Bảng 1 tóm tắt các khác biệt mà bạn có thể gặp. Nếu truy cập Internet bằng modem lẫn LAN, bạn phải chắc chắn rằng các thuộc tính TCP/IP cho modem và LAN được lập đúng.
Bạn cũng có thể cần điều chỉnh các thiết lập trình duyệt để biết loại kết nối nào bạn đang dùng. Bảng 1 cho các hướng dẫn chung; ISP hay nhà điều hành mạng của bạn có thể cung cấp cho bạn các thông tin cụ thể.
Dải thuộc tính KTP/IP | Thiết lập | Modern truy cập (thiết bị điều hợp quay số) | LAN truy cập (Card mạng) |
IP Address | Địa chỉ IP | Tự động được gán bởi ISP | Được quy định (lấy giá trị từ nhà điều hành mạng) hay tự động được gán bởi máy chủ DHCP trên mạng. (Máy chủ DHCP thường được dựng vào cổng kết nối và bộ định tuyến.) |
WINS Configuration |
Hiệu lực/Vô hiệu WINS | Vô hiệu | Chỉ ra máy chủ hay kích hoạt DHCP cho phép chạy NetBIOS qua TCP/IP |
Gateway | Thêm Cổng kết nối/Danh sách cổng kết nối | Tự động được gán bởi ISP | Địa chỉ IP của cổng kết nối được dùng để kết nối LAN vào Internet. |
DNS Configuration | Hiệu lực/Vô hiệu Host Domain | Tự động được gán bởi ISP | Được kích hoạt, với máy chủ và tên miền quy định (lấy giá trị từ nhà điều hành mạng). |
Như trong bảng 1 thiết lập đúng cho truy cập LAN đến Internet và thiết lập mạng quay số (modem) hoàn toàn khác nhau. Nhìn chung cách tốt nhất để kết nối mạng quay số vận hành chính xác là sử dụng phần mềm tự động thiết lập của ISP. Nó thường được cung cấp như thành phần trong bộ phần mềm theo hợp đồng với ISP. Sau khi bộ thiết lập vận hành xem các thuộc tính và ghi lại để xử lý lỗi trong tương lai.
Bộ giao thức IPX (thường được xem như IPX/SPX) là thuật ngữ chung cho các giao thức độc quyền mà Novell tạo ra cho hệ điều hành NetWare của0000 họ. Cho dù dựa trên một số giao thức TCP/IP, Novell nắm giữ riêng các tiêu chuẩn giao thức IPX. Tuy nhiên, điều này đă không ngăn được Microsoft tạo ra giao thức tương thích IPX cho hệ điều hành Windows.
IPX (Internetwork Packet Exchange) bản thân là giao thức lớp mạng tương đương về chức năng với IP. Tương đương với TCP của bộ này là giao thức Trao đổi gói tin có trình tự (SPX: Sequenced Packet Exchange), cung cấp dịch vụ kết nối định hướng đáng tin cậy tại lớp chuyển tài.
Giao thức IPX ngày nay chỉ có trên các mạng có máy chủ NetWare chạy phiên bản cũ của NetWare và thường được cài đặt với bộ giao thức khác, chẳng hạn TCP/IP. Novell đã bỏ sử dụng IPX cho hỗ trợ NetWare và chuyển sang TCP/IP bắt đầu với NetWare 5. NetWare 5 chỉ dùng IPX/SPX cho những hoạt động chuyên biệt. Phần lớn sản phẩm sử dụng TCP/IP. NetWare version 6 và mới hơn dùng TCP/IP độc quyền.
NetBEUI (NetBIOS Extended User Interface) là giao thức được dùng đầu tiên trên mạng Windows NT, cũng như mạng ngang hàng trên hệ Windows cho nhóm mạng (Workgroup) và Windows 9x. Nó là giao thức mặc định trong Windows NT 3.1. phiên bản đầu tiên của hệ điều hành. Các phiên bản sau này dùng giao thức TCP/IP như sự mặc định.
NetBEUI là giao thức đơn giản thiếu nhiều tính năng cho phép bộ giao thức như là TCP/IP hỗ trợ mạng đủ kích cỡ. NetBEUI không khả năng định tuyến, vì vậy nó không được dùng trong các mạng lớn. Nó phù hợp với mạng ngang hàng nhỏ, nhưng phiên bản Windows cuối cùng có nó như thành phần tiêu chuẩn là Windows Me và Windows 2000. Windows không cài đặt NetBEUI như thành phần mạng tiêu chuẩn của nó, nhưng NetBEUI được cài đặt từ CD Windows XP. Cả Windows Vista lẫn Windows 7 không hỗ trợ (hay bao gồm) NetBEUI.
Để có nhiều thông tin về cài đặt và sử dụng NetBEUI trong Windows xem Microsoft Knowledge Base mục “Cách cài đặt NetBEUI trên Windows” (đề mục số 301041) có sẵn tại http://support.microsoft.com.
NetBEUI vẫn hữu dụng cho việc tạo “mạng tức thời” với kết nối cáp trực tiếp và nó là giao thức tối thiểu cần thiết được sử dụng trong mạng ngang hàng Windows.
Nếu đang làm việc tại nhà hay trong một văn phòng nhỏ khác, bạn phải có sự lựa chọn khoan lỗ, kéo cáp mạng hoặc thiết lập một mạng không dây.
Cái gọi là mạng “gia đình” được thiết kế để giảm thiểu những phức tạp của cấu hình cáp và không dây bằng cách cung cấp cho người dùng một loại mạng thiết lập nhanh không cần dây bổ sung và tự cấu hình với chút hiểu biết về kỹ thuật.
Hai giải pháp chính là:
Khác với dùng Ethernet (có dây hoặc không dây), hình thức phổ biến nhất cho mạng gia đình liên quan đến dây điện thoại thích ứng với mạng bằng cách chạy những tín hiệu mạng tại tần số được hệ thống điện thoại sử dụng. Do HomePNA là loại mạng gia đình được hỗ trợ rộng rãi nhất và phát triển nhất, phần này chú trọng trên các tiêu chuẩn HomePNA mà Home Phoneline Networking Alliance (www.homepna.org) đã tạo ra. Liên minh này có hầu hết nhà sản xuất phần cứng máy tính và viễn thông chủ yếu nằm trong số thành viên sáng lập và tích cực của nó.
Home Phoneline Networking Alliance đã phát triển ba phiên bản của tiêu chuẩn HomePNA. HomePNA 1.0. được giới thiệu năm 1998, chỉ chạy lMbps và nhanh chóng bị thay thế bởi HomePNA 2.0 vào cuối năm 1999. HomePNA 2.0 hỗ trợ tới 32Mbps, mặc dù phần lớn sản phẩm chạy ở 10Mbps, đưa nó tương đương với 10BASE-T Ethernet. Cho dù một số doanh nghiệp sản xuất sản phẩm HomePNA 1.0 và 2.0, những phiên bản HomePNA này không bao giờ phổ biến. Cả hai sản phẩm này dùng kiến trúc liên kết dạng bus chạy trên dây điện thoại hiện có và được thiết kế chỉ cho mạng máy tính. Với sự phát triển của HomePNA 3.1, nội tại của HomePNA đã chuyển từ mạng thuần máy tính sang phương thức “Ngôi nhà kỹ thuật số (Digital Home)” thật sự kết hợp các máy tính, bộ chuyển hệ tivi, truyền hình và các phần cứng đa phương tiện khác trong một hệ mạng.
HomePNA 3.1 là phiên bản cuối của tiêu chuẩn HomePNA. Ngoài dây điện thoại, HomePNA 3.1 cũng hỗ trợ cáp đồng trục được dùng cho các dịch vụ như là truyền hình, bộ chuyển hệ tivi và điện thoại 1P. HomePNA 3.1 kết hợp hai loại dây vào một mạng chạy ở tốc độ 320Mbps, mang âm thanh, dữ liệu, dịch vụ 1PTV và đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS: quality of service) để tránh sự xung đột dữ liệu, tránh sự gián đoạn cho VolP và streaming media. HomePNA nói đến khả năng mang VoIP, IPTV, dữ liệu như một “dịch vụ ba trong một (triple-play).” HomePNA 3.1 cũng hỗ trợ quản lý mạng từ xa của nhà cung cấp dịch vụ.
Do HomePNA 3.1 được thiết kế để xử lý sự pha trộn dữ liệu, điện thoại Internet (VoIP) và dịch vụ truyền hình (1PTV), phần cứng HomePNA 3.1 được nhà cung cấp điện thoại & đĩa truyền thông cài đặt và phân phối, hơn là được bán chủ yếu thông qua các kênh bán lẻ. Cho thí dụ, AT&T dùng HomePNA 3.1 cho dịch vụ AT&T U-verse IPTV, băng thông rộng và VolP của họ.
Để có nhiều thông tin về AT&T U-verse, xem website AT&T U-verse tại https://uversel.att.com/launchAMSS.do. Các người dùng AT&T U-verse chia sẻ thông tin tại UverseUsers website (www.uverseusers.com/).
Tìm hiểu thêm các loại màn hình máy tính!
Đối với nhiều người việc tập luyện thể thao khiến cơ thể mệt mỏi và dễ dàng bỏ cuộc. Tuy…
Theo lời khuyên của các chuyên gia thì ngoài việc đeo tai nghe thể thao và tận hưởng những giai…
Chắc hẳn rằng nhiều người có thói quen vừa nghe nhạc vừa tập luyện thể dục thể thao, điều này…
Chắc hẳn rằng đối với nhiều người việc vừa nghe nhạc vừa bơi lội là một điều khá là khó…
Hầu hết những những người thường xuyên tập luyện thể dục thể thao đều sắm cho mình một chiếc tai…
Thói quen vừa chạy bộ vừa nghe nhạc sẽ giúp bạn tận hưởng những giai điệu du dương trong khi…